This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

Liệu pháp gene có làm hồi sinh các thiên tài?

Các nhà khoa học đã có ý tưởng sử dụng liệu pháp gene để hồi sinh các thiên tài nhằm tìm lời giải đáp. Tuy nhiên, điều này có thể thực hiện trong tương lai?

Thiên tài đầu tiên được lựa chọn là ai?

Một cuộc tranh luận đạo đức gay gắt đang diễn ra xoay quanh việc nhân bản vô tính nhằm hồi sinh những nhân vật kiệt xuất trong lịch sử, với hy vọng những bộ óc thiên tài này sẽ giúp giải quyết nhiều vấn đề hóc búa đang ám ảnh nhân loại ngày nay. Nhân vật đầu tiên được những người ủng hộ dự án tham vọng này là Leonardo da Vinci - một nhân vật kiệt xuất của Ý dưới thời phục hưng. Ông là một bộ óc vĩ đại nhất mà thế giới từng biết đến. Tầm nhìn và những thứ ông làm vượt rất xa những người cùng thời khi đó.

Leonardo Da Vinci đã được biết đến là nhà điêu khắc, kiến trúc sư, nhạc sĩ, nhà khoa học, nhà toán học, kỹ sư, nhà phát minh, nhà giải phẫu học, nhà địa chất, nhà thực vật học và nhà văn... với những tác phẩm nổi tiếng và được lưu truyền lại qua lịch sử như “Người đàn ông Vitruvian”, “Bữa ăn tối cuối cùng” và “Nàng Mona Lisa”. Ngày nay, người ta lờ mờ nhận ra có đến hai con người trong Leonardo Da Vinci, một theo đuổi con đường tâm linh nơi có thượng đế trong khi con người kia đang mở mang tiền đề cho con đường khoa học vật chất hóa, các cỗ máy, những phát minh bắt đầu từ đây.Thiên tài Leonardo De Vinci

Thiên tài Leonardo De Vinci

Những khó khăn nếu muốn “hồi sinh” De Vinci

Theo thông tin từ Đại học Utah (Mỹ), việc nhân bản một cơ thể sống đòi hỏi sử dụng một gene duy nhất để sao chép chuỗi DNA. Tuy vậy, việc tìm ra mẫu mô của Leonardo De Vinci là một việc không hề đơn giản. Vị trí chính xác nơi đặt hài cốt của ông cho đến nay vẫn là một bí ẩn. Vào năm 1863, có báo cáo cho rằng ngôi mộ của ông đã được tìm thấy, nhưng sau đó đã được chuyển đến một tu viện ở làng Amboise, Pháp. Do hạn chế về trình độ công nghệ, các chuyên gia thời đó cũng không thể xác nhận di cốt này có thực sự là của Leonardo hay không?! Cách đây không lâu, một nhóm các nhà sử học người Ý đã công bố khám phá ra một loạt các di vật bị thất lạc thuộc về De Vinci, trong đó có thể bao gồm DNA của vị thiên tài thời kỳ phục hưng này.

Các chuyên gia cho biết, bằng cách nghiên cứu cẩn thận các bức tranh và sổ ghi chép từ thời kỳ phục hưng, họ có thể tìm thấy những sợi lông hoặc mảnh da, để từ đó chiết xuất dấu vết DNA của De Vinci. Điều này sẽ cho phép các nhà khoa học xác định được một số đặc tính vật lý như màu mắt, màu da và khuôn mặt của ông. Trao đổi với trang Gizmodo, Rhonda Roby, một nhà di truyền học của dự án nói rằng “có thể tìm thấy các vật liệu di truyền bên trong các bức tranh”, nhưng “thách thức đặt ra là làm cách nào để thu thập được chúng mà không làm hỏng tác phẩm”. Trong một cuộc phỏng vấn với tờ Daily Telegraph, Jesse Ausubel, Phó Chủ tịch Quỹ Richard Lounsbery cho biết: “Người ta biết rằng bên cạnh bút lông, Leonardo còn dùng cả ngón tay để vẽ và nhiều dấu vân tay như vậy còn sót lại, do đó có thể tìm thấy các mẫu tế bào biểu bì trộn lẫn cùng với màu sơn trong các tác phẩm của ông”.

“Hồi sinh” các thiên tài có được thực hiện trong tương lai?

Về mặt công nghệ, theo HealthAim cho đến nay nhân bản vô tính đã được thực hiện trên động vật. Boyalife Group, một công ty Trung Quốc đang tiên phong trong việc xây dựng nhà máy sản xuất nhân bản lớn nhất trên thế giới và đối tượng nhân bản là bò, chó cùng các loài động vật khác. Boyalife từng tuyên bố họ có thể nhân bản người. “Công nghệ đã có sẵn. Và nếu được phép, tôi không nghĩ có công ty nào khác có công nghệ tốt hơn Boyalife” - ông Xu Xiaochun, Giám đốc điều hành của Boyalife cho biết. Tuy nhiên cho đến nay sự phản đối từ công chúng khiến họ chưa thể làm được việc này. Trước thông tin cho biết việc tìm kiếm mẫu mô và công nghệ nhân bản vô tính là khả thi, một bộ phận bày tỏ ý kiến tán thành dự án, họ tin rằng việc nhân bản sẽ giúp hồi sinh những bộ óc kiệt xuất giúp giải quyết nhiều vấn đề nhức nhối đang dần hủy diệt nền văn minh nhân loại.

Tuy nhiên, ngược lại, rất nhiều người bày tỏ hoài nghi về trình độ công nghệ và phản đối kịch liệt dự án này do liên quan đến vấn đề đạo đức. Đa số cho rằng việc nhân bản vô tính người là không thể chấp nhận được dưới bất kỳ hình thức nào. Quá trình này từ trước đến nay có tỷ lệ rủi ro vô cùng cao. Ở động vật, chỉ khoảng 1% số cá thể nhân bản sống sót và ngay cả khi sống sót, chúng thường có sức khỏe rất kém và dễ chết yểu. Việc cho phép điều tương tự xảy ra với bào thai người là một điều đáng sợ và không thể chấp nhận được. Những nhà nghiên cứu tinh thần thì cho rằng con người không chỉ có thân xác thịt mà còn có linh hồn, tính khí, tính cách, những yếu tố mang tính chất phi vật lý. Chính vì vậy, việc nhân bản thân thể có thể thành công nhưng cá nhân đó sẽ không thể có được trí tuệ và tài năng như người thật.

Nguyễn Hưng

((Theo DM, Times))

Cholesterol

Quá nhiều cholesterol có thể khiến chúng tích tụ trong các động mạch, gây ra chứng xơ vữa hoặc làm cứng các động mạch. Điều này hạn chế lưu lượng máu qua các động mạch và có thể dẫn đến các vấn đề y tế nghiêm trọng như đau tim hoặc đột quỵ.

Dấu hiệu cholesterol cao

Khi tiến hành kiểm tra cholesterol chúng ta thường thấy ghi các chỉ số HDL (High-density lipoprotein cholesterol), LDL (Low-density lipoprotein cholesterol ), triglyceride.

LDL (thường được gọi là cholesterol “xấu”) là loại có xu hướng tích tụ trên các thành động mạch. Các tế bào bạch cầu kết hợp với LDL, tạo thành mảng bám động mạch, làm hạn chế lưu lượng máu. Mức LDL tối ưu cho hầu hết mọi người là 100mg/dL hoặc thấp hơn. Nếu bị bệnh tim mạch, bạn phải cố gắng duy trì để có mức LDL bằng hoặc thấp hơn 70mg/dL.

HDL được coi là cholesterol “tốt” vì nó có nhiệm vụ vận chuyển cholesterol thừa từ các mảng bám về gan tiêu hủy. HDL càng cao thì càng tốt, sẽ giảm được nguy cơ ngừng tim và tai biến. Mức HDL từ 60mg/dL trở lên có thể giúp giảm nguy cơ bệnh tim. Ngược lại, HDL ở mức 40mg/dL hoặc thấp hơn được coi là một yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh tim.

CholesterolDuy trì mức cholesterol phù hợp đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì các màng tế bào và các hormon tổng hợp.

Triglyceride là những hợp chất hóa học cung cấp cho cơ thể năng lượng cần thiết cho sự chuyển hóa. Khi đi vào ruột non sẽ phân tách rồi sau đó tái kết hợp với cholesterol để tạo thành nguồn năng lượng cho các tế bào trong cơ thể. Tuy nhiên, nếu lượng triglyceride cao sẽ có nguy cơ mắc bệnh béo phì, tiểu đường và là một yếu tố rủi ro gây xơ vữa động mạch.

Cholesterol trong thực phẩm...

Cholesterol trong thực phẩm không giống như cholesterol trong máu. Đối với hầu hết mọi người, cholesterol trong thực phẩm có ảnh hưởng tối thiểu đến mức cholesterol trong máu của bạn. Tuy nhiên, khoảng 30% số người có mức cholesterol trong máu tăng lên sau bữa ăn và có hàm lượng cholesterol cao. Lời khuyên là nên tránh các thực phẩm chứa chất béo bão hòa như dầu, thịt béo, các sản phẩm sữa nguyên béo, lòng đỏ trứng và các loại thức ăn nhanh.

Và tiền sử gia đình

Đối với nhiều người, di truyền là yếu tố để đổ lỗi. Tăng cholesterol máu có tiền sử gia đình có thể gây ra mức cholesterol trong máu cao; xơ vữa động mạch thực sự bắt đầu ngay khi thơ ấu và có thể đóng vai trò trong sự phát triển bệnh tim ở tuổi trưởng thành.

Làm thế nào để hạ cholesterol?

Ăn nhiều chất xơ: Chế độ ăn nhiều chất xơ có thể làm giảm cholesterol xấu. Chế độ ăn nhiều chất xơ cũng có thể giúp giảm cân, vì thừa cân là một yếu tố nguy cơ góp phần làm tăng cholesterol. Thực phẩm giàu chất xơ bao gồm trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt và các loại đậu.

Kiểm soát chất béo: Đối với người khỏe mạnh, chất béo bão hòa nên chiếm không quá 7% tổng lượng calo của bạn. Với chế độ ăn kiêng 2.000 calo mỗi ngày, có khoảng 140 calo (hoặc 16g) chất béo bão hòa. Nếu bạn cần giảm cholesterol LDL, hãy giới hạn chất béo bão hòa lên 5-6% calo, hoặc khoảng 11-13g chất béo bão hòa trong chế độ ăn kiêng 2.000 calo. Điều này có nghĩa là tránh các loại thực phẩm chiên và đồ ăn vặt.

Lựa chọn protein một cách thông minh: Để giảm cholesterol, chúng ta nên hạn chế thịt đỏ, ăn nhiều cá và thịt gia cầm nhưng không ăn da của các loại gia cầm đó. Tránh các loại thịt chế biến sẵn như thịt xông khói hoặc thịt nguội, ngay cả những sản phẩm có nhãn “ít chất béo”. Ăn các loại cá béo như cá hồi, cá ba sa vì loại cá này có nhiều axit béo omega-3, có thể làm giảm mức triglyceride và cải thiện mức cholesterol tốt. Protein từ đậu nành giúp làm giảm LDL và triglyceride, cũng như nâng cao mức cholesterol tốt.

Chế độ ăn ít “car”: Chế độ ăn ít carbohydrate có thể giúp cải thiện mức cholesterol HDL, nhưng vấn đề đối với chế độ ăn kiêng thấp carb đó là người ta không kiên trì với chế độ ăn này.

Giảm cân: Thừa cân hoặc béo phì có xu hướng làm tăng mức LDL. Giảm cân có thể giúp làm giảm cholesterol LDL, triglyceride và tăng mức cholesterol HDL.

Bỏ hút thuốc: Hút thuốc không chỉ có hại cho phổi, nó cũng làm giảm HDL, đồng thời làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ.

Tập thể dục: Tập thể dục có thể làm tăng cholesterol HDL lên tới 6% và giảm cholesterol LDL xuống 10%. Chỉ cần 40 phút tập thể dục như đi bộ, bơi lội, hoặc đạp xe 3-4 lần mỗi tuần đã có ảnh hưởng tích cực đến mức cholesterol trong máu.

Dùng thuốc hạ cholesterol

Đôi khi, một chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên không đủ để đạt được mức cholesterol lành mạnh. Điều này thường xảy ra khi người có mức cholesterol cao là do các yếu tố di truyền. Trong những trường hợp này, dùng thuốc để hạ cholesterol là phương pháp tối ưu. Statins thường là loại thuốc được lựa chọn đầu tiên bởi vì chúng cũng làm giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ. Các loại thuốc được kê đơn khác đó là các chất ức chế hấp thu cholesterol chọn lọc và các liệu pháp hạ lipid như fibrates, niacin và omega-3.

Có thể dùng các chất bổ sung dinh dưỡng giúp giảm lượng cholesterol: dầu cá, protein đậu nành, các acid nicotinic (niacin hoặc vitamin B3)...

Ngoài ra các phương pháp thảo dược khác cũng được sử dụng như: guggulipid (guggulsterone), gạo nấm men đỏ, policosanol, hạt và lá cải xanh, chiết xuất từ lá atisô, húng quế, gừng, nghệ...

ThS. Mai Hương

((Theo Medicinenet.com))

9 rủi ro khó tin đối với bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu

1. Sinh non

Theo báo cáo của tạp chí nhi khoa (Pediatrics), trẻ sinh non trước 37 tuần có nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở thời thơ ấu và khi trưởng thành. Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch dẫn đến nghẽn mạch phổi (VTE) là vấn đề nghiêm trọng do một cục máu đông di chuyển tự do, đến một mạch máu nào đó trong phổi và dừng tại đó. Các nghiên cứu Nhi khoa chỉ ra rằng trẻ sinh càng non thì nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch càng nhiều.

Trẻ càng sinh non nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch càng nhiều

2. Các yếu tố rủi ro di truyền

Các nhà nghiên cứu đã đặt giả thiết và nghiên cứu chứng minh về mối quan hệ giữa DVT và các yếu tố di truyền. Một nghiên cứu đăng trong Tạp chí Hematology, Anh cho biết, khoảng một nửa số người bị DVT tham gia nghiên cứu có liên quan tới yếu tố di truyền do thiếu hụt protein C và protein S cũng như yếu tố di truyền V Leiden (là dạng bệnh lý rối loạn di truyền dẫn đến tăng nguy cơ hình thành cục máu đông trong cơ thể). Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Gene cho thấy những người có đột biến di truyền ảnh hưởng đến đông máu thường kết hợp với các đột biến bổ sung làm tăng nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.

3. Ung thư

Ung thư làm tăng đáng kể nguy cơ huyết khối tĩnh mạch. Theo báo cáo trong Hội thảo về Ung thư học, trong suốt 20 năm qua, bệnh huyết khối tĩnh mạch là nguyên nhân gây tử vong thứ hai ở những người mắc bệnh ung thư. Các nhà nghiên cứu lưu ý rằng bất kỳ nguy cơ cá nhân nào đối với bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu đều phụ thuộc vào các yếu tố bổ sung, chẳng hạn như loại và mức độ ung thư, sức khoẻ tổng thể của người bệnh, chế độ điều trị...

4. Có tổn thương vùng não

Theo những nghiên cứu được công bố từ năm 2013, những người có chấn thương sọ não có thể gây ra các cục máu đông và DVT. Nguy cơ đông máu sẽ tăng lên khi có nhiều thương tích. Ví dụ, những người có chấn thương sọ não và tổn thương các bộ phận khác của cơ thể, sẽ có nguy cơ cao bị đông máu. Các nhà nghiên cứu cho rằng tăng nguy cơ huyết khối trên toàn cơ thể là phản ứng tự nhiên để đáp ứng với khả năng tổn thương não, nhưng chính điều này làm tăng rủi ro mắc DVT sau chấn thương sọ não.

5. Thuốc ngừa thai

Các loại thuốc ngừa thai dạng uống cũng là yếu tố nguy cơ của DVT. Tuy nhiên, rủi ro cụ thể của từng phụ nữ phụ thuộc vào thành phần thuốc dùng cũng như các yếu tố nguy cơ khác như tuổi tác, béo phì... Thuốc ngừa thai có thể làm tăng nguy cơ gấp đôi, nhưng nó không phải là nguy cơ cao nhất do nguy cơ mắc DVT ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ là tương đối thấp. Các sản phẩm bổ sung estrogen cũng có thể tăng nguy cơ máu đông.

6. Liệu pháp thay thế hormone

Phụ nữ và nam giới đều có nguy cơ tăng khả năng mắc huyết khối tĩnh mạch nếu họ dùng liệu pháp thay thế hormon. Đối với phụ nữ sử dụng liệu pháp hormon có chứa estrogen sẽ làm tăng nguy cơ mắc DVT theo thời gian. Còn ở nam giới, họ phải đối mặt thêm với nguy cơ tử vong do biến chứng trầm cảm nếu họ dùng liệu pháp thay thế testosterone này.

7. Mang thai và sinh con

Phụ nữ trong thời gian mang thai cũng phải đối mặt với nguy cơ tử vong do tăng huyết khối tĩnh mạch thai kỳ và trong những tuần hồi phục sau sinh.

Khi mang thai, sự lưu thông máu chậm hơn do ít vận động hoặc có chèn ép lên các mạch máu do tử cung mở rộng để nuôi thai là nguyên nhân làm cho máu bị dồn ứ. Chính các lý do này mà bác sĩ cần phải thận trọng trong việc theo dõi phụ nữ mang thai và quá trình hậu sản nếu có các dấu hiệu đông máu.

8. Nằm bất động trong thời gian dài

Cho dù bạn đang ở trong bệnh viện hay nằm liệt giường ở nhà, đều làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Trong một nghiên cứu khác, xuất bản trên Tạp chí Y khoa Quốc tế về chuyên ngành máu, các nhà nghiên cứu đã xem xét nguy cơ tử vong do tắc nghẽn huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) ở hơn 220 người lớn mắc bệnh mãn tính và phát hiện ra rằng nguy cơ tử vong do tai biến mạch vành tăng ở bệnh nhân phải nằm liệt giường. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng những người được chăm sóc tại nhà có ít nguy cơ mắc DVT hơn là ở các trung tâm y tế hoặc trong các cơ sở xã hội.

9. Thiếu vitamin D

Thiếu Vitamin D làm tăng nguy cơ mắc bệnh DVT ở chân

Mặc dù chỉ là nghiên cứu sơ bộ, không đủ vitamin D cũng là nguyên nhân làm tăng nguy cơ mắc bệnh DVT ở chân. Các nhà nghiên cứu so sánh mức vitamin D ở 82 người có tiền sử DVT không rõ nguyên nhân với mức vitamin D ở 85 người không có DVT. Nghiên cứu cho thấy những người bị DVT có lượng vitamin D thấp trong cơ thể.

Mai Hương

(Theo Everydayhealth 8.2018)

Vắc

Nghiên cứu này có sự tham gia của hơn 14.000 phụ nữ ở 18 nước và phát hiện thấy loại vắc-xin ngừa vi-rút gây u nhú ở người (HPV) Gardasil 9 có thể loại bỏ được phần lớn các trường hợp ung thư cổ tử cung.

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO HPV lây truyền qua đường tình dục, gây ra khoảng 266.000 ca tử vong do ung thư cổ tử cung trên toàn thế giới trong năm 2012. Vắcxin Gardasil 9 chống lại 9 kiểu gien HPV gây ra ung thư cổ tử cung, cũng như ung thư âm hộ, âm đạo và hậu môn và mụn cóc sinh dục. Đây là một tiến bộ so với vắc- xin HPV bốn thành phần, Gardasil, nhằm vào hai kiểu gen HPV gây ra khoảng 70% ung thư cổ tử cung và hai kiểu gien khác gây mụn cóc sinh dục. Gardasil 9 nhắm đến bốn kiểu gien và năm loại bổ sung.

Cả hai loại vắc-xin này đều mang tính dự phòng, nghĩa là được dùng trước khi nam hoặc nữ bị nhiễm HPV qua tiếp xúc gần gũi.

Trong nghiên cứu này, phụ nữ được theo dõi về hiệu quả phòng bệnh tới 6 năm sau khi được tiêm mũi đầu tiên. Một nửa số phụ nữ được chủng ngừa bằng Gardasil 4 và một nửa được chủng ngừa bằng Gardasil 9. Họ được theo dõi bằng các xét nghiệm phụ khoa về tình trạng nhiễm trùng hoặc bệnh và huyết thanh được xét nghiệm để phát hiện hàm lượng kháng thể chống HPV. Gardasil 9 cho thấy có hiệu quả 97,4% trong phòng các nhiễm trùng và bệnh gây ra bởi 5 kiểu gien bổ sung HPV không bao gồm trong vắc-xin Gardasil 4. Chủng ngừa Gardasil 9 tạo ra sự bảo vệ kháng thể tương tự chống lại 4 kiểu gien HPV. Hai vắc-xin này cũng có độ an toàn tương tự.

Kết quả của nghiên cứu đã củng cố thử nghiệm về hiệu quả và độ an toàn giai đoạn 3 của Gardasil 9 được công bố trên The New England Journal of Medicine năm 2015. Vắc-xin HPV 9 được cấp phép ở hơn 60 quốc gia để phòng ngừa ung thư bộ phận sinh dục liên quan tới HPV và tiền ung thư, mụn cóc sinh dục. Thử thách tiếp theo là đưa loại vắc-xin mới này vào sử dụng rộng rãi ở phụ nữ trẻ.

BS Thu Vân

(Theo THS)

Ăn gì khi thiếu sắt?

Thời gian gần đây thi thoảng em bị chóng mặt, da xanh có người bảo em bị thiếu máu, thiếu sắt. Vậy xin bác sĩ cho biết nên ăn uống những thực phẩm nào bổ máu?

Lê Đức (Điện Biên)

Ngoài thịt bò và rau có màu xanh thẫm, thì các loại thực phẩm dưới đây cũng giúp bổ sung sắt cho cơ thể, bạn tham khảo và vận dụng cho thực đơn hằng ngày nhé.

Rau chân vịt rất giàu chất sắt.

Hàu: Hải sản vốn dồi dào chất sắt nên thường được xếp vào danh sách những thực phẩm có ích trong việc điều trị bệnh thiếu máu. Trong các loại hản sản, hàu có thể cung cấp 30% chất sắt cơ thể cần chỉ trong 85g.Bên cạnh đó, thịt hàu còn rất giàu axit amin, giúp chống lại mệt mỏi và tăng khả năng miễn dịch của cơ thể. Tuy nhiên, người tì vị yếu, khó tiêu, bị tiêu chảy, người bị đau dạ dày, viêm ruột không được ăn hàu sống. Tốt nhất là nên nấu chín để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Rau chân vịt (một loại rau cải): Rau chân vịt là loại thực phẩm có chứa rất nhiều lợi ích sức khỏe, chúng cung cấp ít nhất 10% lượng sắt cơ thể cần trong ngày. Tuy nhiên, vì thành phần axit oxalic dồi dào trong rau chân vịt nên những người mắc các bệnh về thận cần hạn chế ăn loại rau này.

Lạc và các loại hạt: Lạc cùng các loại hạt rất giàu chất béo tự nhiên và có chứa sắt. Hạt thông và hạt vừng đứng đầu trong danh sách các hạt giàu chất sắt. Hãy ăn một vốc hạt mỗi ngày, đặc biệt là những ngày làm việc bận rộn, để cung cấp đủ chất sắt thiết yếu cho cơ thể của bạn.

Ngoài ra, trái cây sấy khô, bột yến mạch, đậu phụ, thịt lợn, tôm…, cũng là những thực phẩm có chứa sắt. Bạn nên thường xuyên kiểm tra sức khỏe để kịp thời bổ sung lượng sắt mà cơ thể cần.

Bác sĩ Hương Trầm

Nên ngồi như thế nào để không bị béo bụng?Nên ngồi như thế nào để không bị béo bụng?Đóng BHXH 6 tháng trở lên, sinh con được hưởng chế độ thai sảnĐóng BHXH 6 tháng trở lên, sinh con được hưởng chế độ thai sảnChuyện hẹn hò của phụ nữ tuổi 30Chuyện hẹn hò của phụ nữ tuổi 30

Hệ lụy của chứng đau mãn tính

Phụ thuộc vào thuốc giảm đau

Thuốc giảm đau được coi là công cụ cực kỳ có giá trị trong cuộc chiến chống lại cơn đau mãn tính. Nhưng một số loại lại có thành phần gây nghiện dẫn đến phụ thuộc về thể chất và tâm lý. Phụ thuộc cơ năng có nghĩa là cơ thể bạn cần thuốc để ổn định và giảm triệu chứng. Mặt khác, phụ thuộc tâm lý sẽ xảy ra khi bạn vẫn muốn nhu cầu về thuốc dù cần thiết hay không, bạn luôn mặc định cần nó để giảm đau.Bên cạnh gặp các rủi ro do dùng thuốc. Ví dụ: aspirin và các thuốc chống viêm không steroid (còn gọi là NSAID) có thể gây kích ứng dạ dày của bạn. Acetaminophen (tylenol) có thể gây tổn hại gan, đặc biệt là khi kết hợp với rượu. Các dòng thuốc gây nghiện có thể gây táo bón. Hãy tìm hiểu những nhược điểm của mỗi loại thuốc, xem kĩ các dấu hiệu cảnh báo và các bước bạn có thể làm để ngăn chặn chúng.

Aspirin và các thuốc chống viêm không steroid (còn gọi là NSAID) có thể gây kích ứng dạ dày

Nguy cơ bị trầm cảm

Đau mãn tính và trầm cảm có một mối quan hệ phức tạp. Cơn đau thường làm cho bệnh trầm cảm nặng hơn, thậm chí còn làm tăng nguy cơ tự tử. Phục hồi cả hai điều này cần có thời gian. Một số loại thuốc có tác dụng cho cả hai vấn đề này cùng lúc nên nhất thiết bạn phải theo chỉ định bác sĩ.

Những khó khăn trong sinh hoạt động hàng ngày

Các loại đau có thể cản trở khả năng làm việc hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác hàng ngày của bạn, chẳng hạn như nấu ăn, đi bộ xuống phố, thậm chí mặc quần áo cũng rất khó khăn. Những hoạt động quen thuộc như vậy cũng có thể làm trầm trọng thêm cơn đau của bạn. Việc đối phó với cơn đau nhức mãn tính có thể khiến bạn không có năng lượng để tập trung vào bất cứ điều gì khác.

Khó ngủ, giấc ngủ không sâu

Thông thường, đau có thể diễn ra vào ban đêm, khiến bạn chệnh choạng và kéo tới ngày hôm sau. Để thoát ra khỏi chu kỳ tiêu cực này, hãy lên lịch trình cho giấc ngủ, đi ngủ và thức dậy vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Ngoài ra, nên tránh những giấc ngủ ngắn sau 15giờ. Hãy khắc phục thói quen này để có được cơn buồn buổi tối bằng cách thực hiện hoạt động cần thiết của bạn như giặt ủi và mua sắm tạp hóa tại thời điểm này trong ngày để giữ cho bạn tỉnh táo.

Tăng cân

Trọng lượng cơ thể dư thừa có thể làm chậm lành vết thương và làm cho một số loại đau tồi tệ

Đau thường gây trở ngại ăn và tập thể dục theo thói quen. Theo thời gian, sự mất cân bằng giữa lượng calories nạp vào cơ thể có thể dẫn đến tăng cân. Đổi lại, trọng lượng dư thừa có thể làm chậm lành vết thương và làm cho một số loại đau tồi tệ hơn. Hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn về việc duy trì một lối sống lành mạnh trong khuôn khổ chứng đau của bạn.

Mai Hương

(Theo Healthguides.healthgrades.com)

Phòng bệnh viêm xoang

Khi mắc bệnh viêm mũi - xoang cấp nếu không được điều trị kịp thời và đúng dễ chuyển thành mạn tính và có nguy cơ tái phát. Vì vậy, phòng bệnh là giải pháp tốt nhất để bảo vệ sức khỏe.

Để giữ họng và miệng không bị viêm sẽ hạn chế việc mắc viêm mũi xoang cũng như bệnh viêm xoang tái phát, bởi hệ thống xoang và các bộ phận đường hô hấp trên liên thông với nhau thì cần thường xuyên vệ sinh họng, miệng hàng ngày như đánh răng trước và sau khi ngủ dậy, sau mỗi bữa ăn và súc họng nước muối pha loãng.

Phòng bệnh viêm xoang

​Nội soi để chẩn đoán viêm mũi xoang.

Khi có biểu hiện của viêm mũi, viêm xoang, viêm đường hô hấp cần đi khám. Người bị viêm xoang và viêm xoang tái phát cần thiết điều trị theo đơn của bác sĩ, không nên tự mua thuốc kháng sinh để điều trị bệnh. Ở một số người nhất là trẻ em, niêm mạc mũi xoang nhạy cảm không tắm ở ao hồ dễ bị viêm mũi xoang tái phát.

Trường hợp bị viêm mũi dị ứng, tái đi tái lại nhiều lần, có các biểu hiện như chảy nước mũi, ngạt mũi, điếc mũi do thay đổi thời tiết có thể điều trị và dự phòng bằng cách sử dụng các vị thuốc thảo dược có tính ấm, tính kháng sinh tự nhiên như thương nhĩ tử, kim ngân hoa, phòng phong, bạc hà... để làm ấm cơ thể, tăng sức đề kháng, phòng bệnh viêm mũi viêm xoang khi mùa đông tới.Tránh uống rượu, bia quá nhiều, vì nó làm cho niêm mạc mũi xoang phù nề do vậy rất dễ đưa đến viêm xoang.

Lời khuyên của thầy thuốc

Thời tiết nóng, khi ngủ không nên để quạt điện thốc vào mặt vì hít luồng không khí lạnh, khô dễ mắc bệnh viêm mũi xoang. Khi thời tiết chuyển mùa, chú ý khi buổi sáng dễ nhiễm lạnh, đặc biệt là vùng cổ, ngực và mũi. Tránh ngoáy mũi nhiều thì sẽ gây tổn thương phần tiền đình mũi và niêm mạc mũi.

Uống nhiều nước, ăn nhiều trái cây và rau xanh: Nước giúp làm loãng niêm dịch nên sự dẫn lưu của mũi xoang tốt hơn, tránh sự ứ đọng bụi bẩn và vi khuẩn. Trái cây và rau xanh cung cấp cho cơ thể nhiều chất chống ôxy hóa và vitamin, giúp hệ miễn dịch của cơ thể mạnh hơn trong phòng chống nhiễm trùng. Người bị viêm mũi dị ứng thường có các triệu chứng hắt xì, chảy mũi, ngứa mũi và nghẹt mũi khi tiếp xúc với dị nguyên, các triệu chứng này có thể quanh năm hoặc theo mùa. Khi đó niêm mạc mũi xoang bị phù nề, tiết dịch, nếu không điều trị tích cực sẽ dẫn đến viêm xoang do bội nhiễm vi khuẩn từ môi trường. Muốn phòng bệnh tốt nhất nên tránh tiếp xúc với dị nguyên đã biết, rửa mũi bằng nước muối sinh lý hằng ngày, khám và sử dụng các loại thuốc chống dị ứng theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa...

Bác sĩ Nguyễn Thị Bích

Làm sao biết suy giáp?

(Hoangthanh270190@icloud.com)

Các dấu hiệu và triệu chứng của suy giáp khác nhau, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của thiếu hụt hormon. Lúc đầu, chỉ có thể nhận thấy các triệu chứng của suy giáp, chẳng hạn như mệt mỏi và chậm chạp hoặc có thể chỉ đơn giản là thuộc tính lớn tuổi. Nhưng khi sự trao đổi chất tiếp tục chậm, có thể phát triển các dấu hiệu và triệu chứng rõ ràng hơn có thể bao gồm: mệt mỏi, tình trạng trì trệ; tăng nhạy cảm với lạnh; táo bón; khô da; khuôn mặt sưng húp; khàn giọng; mức cholesterol trong máu tăng cao; tăng cân không rõ nguyên nhân; cơ bắp đau nhức, đau và cứng khớp; đau, tê cứng hoặc sưng các khớp xương; cơ yếu; giòn móng tay và tóc; trầm cảm... Khi suy giáp không được điều trị, các dấu hiệu và triệu chứng dần dần có thể trở nên nghiêm trọng hơn. Liên tục kích thích tuyến giáp để phát hành thêm kích thích tố có thể dẫn tới bướu cổ. Ngoài ra, có thể trở nên đãng trí, quy trình nghĩ có thể chậm hoặc có thể cảm thấy chán nản. Suy giáp tiến triển (suy giáp nặng là hiếm), nhưng khi xảy ra nó có thể đe dọa tính mạng. Các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm hạ huyết áp, khó thở, giảm nhiệt độ cơ thể, lãnh đạm và thậm chí hôn mê. Trong trường hợp cực đoan, suy giáp nặng có thể gây tử vong.

Tốt nhất bạn nên khám ở chuyên khoa hoặc bệnh viện nội tiết để được hướng dẫn điều trị đúng.

BS. Vũ Ngọc Anh

Các dấu hiệu nhận biết bệnh viêm gân

Viêm gân bao gồm : viêm gân bám tận, viêm bao hoạt dịch gân hay gọi là viêm bao gân, hội chứng đường hầm cổ tay và ngón tay lò xo.

Tại sao viêm gân?

Người ta bị viêm gân trong các trường hợp: viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, rối loạn chuyển hóa; Thoái hóa gân do tuổi già; Các hoạt động quá mức do nghề nghiệp, chấn thương trực tiếp, co cơ quá mức, đột ngột, cử động sai tư thế, vi chấn thương...

Mắc bệnh viêm gân khi

Đau ở vị trí gân bị tổn thương, đau khu trú tại chỗ, ít lan xa, đau liên tục cả ngày và đêm, đau tăng khi cử động. Vùng tổn thương có thể đỏ và sưng nề, ấn tại chỗ rất đau, làm các động tác co cơ chủ động của gân làm đau tăng lên. Một số viêm gân cụ thể, được nhận biết tùy theo triệu chứng mà viêm gân gây ra như sau:

Viêm gân bám tận của cơ bám vào đầu xương: Một số gân quanh vùng bám tận có các túi hoạt dịch, với nhiệm vụ làm đệm, ngăn cách gân với nền xương và các gân lân cận khác. Tổn thương ở phần màng ngoài xương, gọi là viêm cốt mạc ngoài gân, tổn thương ở phần thanh dịch thì gọi là viêm túi thanh dịch, thực tế khó phân biệt hai loại viêm này nên gọi chung là viêm gân bám tận.

Viêm bao gân: Một số gân dài khi đi qua các vị trí đặc biệt, nhất là khi gân đổi hướng, có một bao hoạt dịch bọc lấy, đóng vai trò như một ròng rọc cố định đường đi của gân. Bao gân có cấu trúc giống như màng hoạt dịch, ở giữa có dịch nhầy, nếu bị tổn thương sẽ gây cản trở hoạt động của gân.

viem-gan-banh-cheViêm gân bánh chè.

Viêm bao gân vùng mỏm châm quay: (hay) còn gọi là bệnh De Quervain: Về giải phẫu, vùng mỏm châm quay có một bao hoạt dịch bọc chung hai gân của cơ dạng dài và dạng ngắn ngón tay cái. Bệnh gây sưng và đau bờ ngoài mỏm châm quay, đau tăng khi cử động ngón cái, nhất là động tác duỗi. Khám thấy vùng mỏm châm quay hơi nề, ấn vào đau, chống lại động tác duỗi ngón cái. Bệnh hay gặp ở phụ nữ làm việc bằng tay nhiều như giặt, xách, dệt, đan...

Hội chứng đường hầm cổ tay: Vùng cổ tay phía trước có các gân gấp chung các ngón tay và gấp riêng ngón cái chui qua một đường hầm mà phía sau là khối xương cổ tay, phía trước là một vòng xơ. Bao bọc hai gân là hai bao hoạt dịch, ở chính giữa đường hầm là dây thần kinh giữa. Khi đường hầm bị viêm sẽ chèn ép dây thần kinh giữa gây ra hội chứng đường hầm cổ tay rất giống với những dấu hiệu chèn ép rễ thần kinh ở lỗ tiếp hợp cột sống cổ. Hội chứng gồm các triệu chứng: dị cảm, tê bì như kim châm, đau buốt, hạn chế vận động và rối loạn dinh dưỡng ở bàn tay và các ngón tay trong khu vực chi phối của thần kinh giữa như tê và đau buốt ở đầu các ngón tay 1,2,3. Tê và đau gan bàn tay, đau tăng lên về ban đêm. Khám có thể thấy vùng cổ tay hơi sưng. Cảm giác nông các ngón tay 1,2,3 giảm rõ rệt. Nếu duỗi bàn tay hết cỡ, dùng búa phản xạ gõ vào cổ tay thấy tê và đau các ngón 1,2,3. Dùng dây garo quấn phía trên cổ tay, sau thời gian ngắn thấy đau và tê các ngón tay 1,2,3. Bệnh thường xảy ra sau viêm khớp dạng thấp (thường thấy cả hai bên), chấn thương vùng cổ tay, một số nghề nghiệp phải sử dụng nhiều cổ tay như ép, vặn, quay...

Ngón tay lò xo: Đặc điểm cấu tạo giải phẫu là gân gấp các ngón tay đi từ bàn tay vào ngón thường chui qua các vòng dây chằng để cố định đường đi. Nếu các dây chằng này bị viêm hay gân gấp bị viêm nổi cục thì di động của gân gấp bị cản trở, làm khó duỗi ngón tay, lúc đầu phải cố gắng mới bật ra được giống như lò xo, về sau không tự bật ra được mà phải cần có trợ giúp.

Viêm gân gót Achille: Thường xảy ra sau khi mắc bệnh viêm khớp dạng thấp, phần lớn là do vận động quá mức bàn chân. Triệu chứng sưng đau vùng gót chân, gân gót sưng rõ, sờ có thể thấy nổi cục, ấn vào đau, làm động tác gấp duỗi bàn chân có lực cản thì đau tăng.

Viêm gân Achilles.

Các phương pháp điều trị:

Điều trị nội khoa: Tại chỗ đau xoa các loại thuốc mỡ nhóm non-steroid như methyl salicilat, profenid, voltaren. Trường hợp nặng có thể tiêm vào bao gân hydrocortisol. Các thuốc dùng đường uống ít có hiệu quả.

Phẫu thuật nếu gân bị dính gây cản trở vận động, giải phóng dính trong hội chứng đường hầm cổ tay, ngón tay lò xo.

Các phương pháp vật lý trị liệu: Nhiệt nóng như dùng paraffin, túi chườm, hồng ngoại, sóng ngắn, điện di novocain hay salicilat tại chỗ.

Để phòng bệnh cần điều trị tích cực bệnh viêm khớp dạng thấp. Khởi động tốt các khớp trước khi vận động. Hạn chế các chấn thương tác động lên vùng cổ tay, gót chân, xử lý tốt các trường hợp bong gân do chấn thương, do lao động...

ThS. Trần Ngọc Hương

Đâu là nguyên nhân về ca tử vong thai nhi 32 tuần tuổi ở Bệnh viện Trung ương Huế

Theo đó, sản phụ Hoàng Thị Nhung (27 tuổi) được vào viện lúc 18h25 ngày 03/09/2017 với chẩn đoán: Thai lần 3 (1101) 33 tuần. Dọa sinh non. Tiền sử thai chết lưu không rõ nguyên nhân.

Tiền sử sản khoa của sản phụ Hoàng Thị Nhung PARA: 1101. Lần 1: năm 2013 sản phụ mang thai lần đầu, tuổi thai 32 tuần, chết lưu không rõ nguyên nhân. Lần 2: sinh thường con sống (năm 2015). Lần 3: kinh cuối cùng 15/1/2017.

Sản phụ được nhập viện tại phòng sinh, khoa Sản, Bệnh viện Trung ương Huế. Khai thác bệnh sử: sản phụ và người nhà đã khám thai ngoài bệnh viện với kết quả siêu âm “Dạ dày không thấy trong quá trình khảo sát sau khi đã cho bệnh nhân chờ 30 phút để khảo sát”. Theo y văn, khả năng thai " có teo thực quản bẩm sinh thường" chết trong tử cung khi không có dạ dày trên siêu âm là 83%. Cũng theo một số bác sĩ sản phụ khoa có kinh nghiệm, ngoài nguyên nhân teo thực quản, không có dạ dày trên siêu âm còn do thai nhi đã mất phản xạ nuốt (nước ối), tức là thai rất yếu hoặc đã tử vong.

Ghi nhận lúc vào viện: bệnh nhân tỉnh táo, mạch 90 lần/phút, huyết áp 120/80 mmHg. Chiều cao tử cung 25cm, vòng bụng 88cm, ngôi đầu, thế trái, cơn co tử cung thưa. Kết quả khám trong: cổ tử cung dài, hở lỗ ngoài.

Sản phụ được chỉ định làm các xét nghiệm: tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, anti-HIV nhanh, thời gian máu chảy - máu đông, định nhóm máu hệ ABO, đánh giá chức năng thận (định lượng creatinin, ure máu), glucoza máu, xét nghiệm viêm gan b (HBsAg), đánh giá chức năng gan (AST và ALT), tổng phân tích nước tiểu và đo CTG (điện tim thai đồ). Sản phụ đã được điều trị theo hướng dọa sinh non và trưởng thành phổi.

Lúc 19h45 cùng ngày tiến hành đo tim thai và không phát hiện được tim thai trên CTG. Sản phụ được siêu âm thai cấp cứu và ghi nhận: tim thai âm tính, trọng lượng thai khoảng 1.900gr, dạ dày thai nhi khó quan sát. Các bác sĩ trực đã mời người nhà xem trực tiếp trên siêu âm và giải thích tình trạng thai nhi trong khi TS.BS. Lê Minh Toàn - Trưởng kíp trực đang phải mổ cấp cứu. Sau khi phẫu thuật xong TS.BS. Lê Minh Toàn đã trực tiếp giải thích tình trạng thai nhi và hướng xử trí tiếp theo cho sản phụ và gia đình rõ. TS.BS. Lê Minh Toàn đã khẩn trương báo cáo lãnh đạo bệnh viện về trường hợp này.

Lãnh đạo Bệnh viện Trung ương Huế đã ủy quyền cho BS CKII Phạm Như Vĩnh Tuyên - Phó trưởng phòng Kế hoạch Tổng hợp bệnh viện trực tiếp thăm hỏi sản phụ và gia đình đồng thời làm việc với Khoa Sản về ca này.

Bệnh nhân được tiếp tục theo dõi sát. Sau khi đã tư vấn và được sự đồng ý của bệnh nhân và gia đình, sản phụ được phát khởi chuyển dạ lúc 7h30 ngày 5/9/2017. Đến 20h00 cùng ngày sản phụ sinh thường, bé trai nặng 2.000gr, da non, nhiều chất gây. Cuống rốn thai nhi nhồi máu, bầm tím dài khoảng 10cm. Có một mảng xuất huyết lớn từ thành ngực đến bụng. Tình trạng mẹ sau sinh ổn định. Sau khi đưa thai ra, phía bệnh viện đã gặp gia đình để thông báo tình hình của mẹ và bé, một số hình ảnh đã có thể xác định nguyên nhân tử vong thai.

Tuy nhiên, để xác định chính xác, bệnh viện đề nghị chuyển thai nhi đến Khoa Giải phẫu bệnh để tiến hành mổ xác nhằm tìm hiểu nguyên nhân tử vong và có hướng dự phòng cho những lần có thai sau của sản phụ. Nhưng chồng sản phụ là anh Võ Hoài Nam đã viết giấy từ chối và xin đưa thai nhi về lúc 20h50 cùng ngày.

Hiện nay lãnh đạo Bệnh viện Trung ương Huế và tập thể Khoa Sản đang tập trung mọi điều kiện tối ưu nhất để tích cực điều trị cho sản phụ. Ban Giám đốc bệnh viện cũng đã chỉ đạo sau khi có kết luận của Hội đồng kiểm thảo tử vong cấp bệnh viện đối với trường hợp này, Hội đồng kỷ luật Bệnh viện sẽ họp và có hình thức kỷ luật thích đáng với từng cá nhân liên quan.

Sau khi có kết luận cuối luận cuối cùng bệnh viện sẽ trả lời gia đình.

PV

Nguyên nhân giảm thính lực?

(huonglien@gmail.com)

Các nguyên nhân gây suy giảm thính lực có nhiều: Bệnh tai giữa: chủ yếu là do viêm nhiễm tai giữa, tai bị tổn thương, gây sưng chảy dịch; Do tiếng ồn: trường hợp tiếp xúc với những âm thanh có độ ồn quá lớn là nguyên nhân gây phá hủy các tế bào trong tai, làm giảm độ nhạy âm thanh của tai; Chứng xơ cứng tai; Bệnh thần kinh âm thanh (Acoustic neuroma): đây là hiện tượng xuất hiện khối u lành trên dây thần kinh thính giác số 8, nơi có nhiệm vụ mang các tín hiệu đến cho não. Do u này phát triển gần sát với những bộ phận đảm nhận việc cân bằng cơ thể nên gây chứng chóng mặt, hoa mắt, giảm thính lực một cách từ từ, thường xuất hiện ở nhóm người từ trên 30 tuổi trở ra; Bệnh Meniere; chấn thương sọ não. Đặc biệt, nếu mất thính lực đột ngột cần phải đi khám và điều trị gấp, ví dụ trường hợp mất thính lực từ trên 3 ngày phải can thiệp ngay và đến nay có tới 85-90% là không rõ nguyên nhân, người ta mới chỉ nghi là nhiễm khuẩn và có tới 90% trong số này là mất thính lực một tai. Muốn biết chính xác nguyên nhân bạn cần đi khám đo thính lực tại chuyên khoa thính học ở bệnh viện tai mũi họng, từ đó bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp.

BS. Hoàng Văn Thái

Làm gì khi huyết áp thấp?

Tình trạng này có thể không có nguyên nhân rõ ràng hoặc đi kèm với nhiều nguyên nhân, bao gồm cả thời kỳ mang thai, bệnh tim, một số bệnh nhiễm khuẩn nặng hoặc dị ứng, mất máu, thậm chí mất nước.

Nếu bạn có triệu chứng huyết áp thấp không có nguyên nhân cụ thể trong thời gian dài, mặc dù đã được kiểm tra y tế, bạn có thể thử điều chỉnh bằng lối sống và ăn uống thích hợp. Tuy nhiên, nếu bạn đang tụt huyết áp đột ngột hoặc huyết áp thấp có nguyên nhân rõ ràng, bạn cần đi khám ngay.

Tùy thuộc vào lý do huyết áp thấp, bạn có thể thực hiện các bước nhất định để giúp giảm bớt hoặc thậm chí ngăn ngừa các triệu chứng:

Thay đổi chế độ ăn

Uống nhiều nước: Huyết áp thấp có thể đi cùng mất nước, vì vậy có thể làm tăng huyết áp bằng cách tăng lượng nước uống. Uống ít nhất 8-10 ly nước mỗi ngày. Uống nhiều nước hơn nếu bạn ở ngoài trời thời gian lâu hơn hoặc tập thể dục. Thức uống tăng lực với chất điện giải cũng có thể giúp làm tăng huyết áp.Cần ăn nhiều bữa trong ngày, đa dạng thức ăn như thịt nạc, cá, ngũ cốc nguyên hạt, ăn nhiều trái cây và rau quả.

Cần ăn nhiều bữa trong ngày, đa dạng thức ăn như thịt nạc, cá, ngũ cốc nguyên hạt, ăn nhiều trái cây và rau quả.

Ăn nhiều bữa nhỏ, chứ không phải là một hoặc hai bữa ăn chính, có thể giúp điều chỉnh lượng đường trong máu và huyết áp. Tránh đồ ăn carbohydrate đã chế biến như mì ống và bánh mì trắng. Nên chọn bột yến mạch, mì ngũ cốc nguyên hạt, bánh mì ngũ cốc nguyên hạt và lúa mạch.

Cân bằng chế độ ăn uống: Cách quan trọng để điều chỉnh huyết áp và cải thiện sức khỏe tổng thể của bạn là ăn một chế độ ăn cân bằng, bao gồm các loại thịt nạc, cá, ngũ cốc nguyên hạt, ăn nhiều trái cây và rau quả.

Sử dụng muối (natri) nhiều hơn: Nếu bác sĩ khuyên bạn thêm muối vào thức ăn nhưng bạn không thích, hãy thử dùng tương đậu nành tự nhiên. Nhưng natri dư thừa có thể dẫn đến suy tim, đặc biệt ở người lớn tuổi, nên cần có sự kiểm tra của bác sĩ trước khi tăng lượng muối trong chế độ ăn uống.

Tăng tiêu thụ vitamin B12 và folate: Những vitamin này giúp chức năng tuần hoàn huyết áp khỏe mạnh. Ngũ cốc tăng cường nên có chứa cả chất khoáng. Thực phẩm giàu B12 bao gồm cá nhiều trong các loại rau lá xanh như bông cải xanh và cải bó xôi.

Hãy thử dùng thảo mộc: Có bằng chứng cho thấy một số loại thảo mộc có thể làm giảm triệu chứng huyết áp thấp, như hạt hồi và hương thảo. Tuy nhiên, cần có ý kiến của bác sĩ trước khi dùng bất cứ dược thảo nào.

Tránh sử dụng một số thực phẩm làm hạ huyết áp: Gừng, quế và hạt tiêu cũng có thể làm giảm huyết áp của bạn.

Thay đổi lối sống

Giảm tiêu thụ rượu: Rượu góp phần vào tình trạng mất nước, ngay khi uống với mức độ vừa. Nếu bạn bị huyết áp thấp, tuyệt đối tránh uống rượu.

Uống cà phê: Caffein gây co thắt mạch máu, có thể làm tăng huyết áp. Tăng lượng caffein vừa phải có thể giúp làm tăng huyết áp.

Từ từ, chậm rãi khi thay đổi vị trí, tư thế cơ thể: Để giảm chóng mặt và choáng váng do huyết áp thấp khi đứng lên, hãy thay đổi tư thế từ từ khi từ nằm sang đứng hoặc ngồi sang đứng.

Trước khi ra khỏi giường vào buổi sáng, hít thở sâu một vài phút và sau đó từ từ ngồi dậy trước khi đứng. Ngủ kê gối hơi cao cũng có thể giúp chống lại các tác động của lực hấp dẫn gây hạ huyết áp.

Nhưng nếu tình trạng huyết áp thấp xảy ra kéo dài, ảnh hưởng đến sinh hoạt và công việc hàng ngày, mặc dù bạn đã cố gắng điều chỉnh bằng ăn uống và lối sống, tốt nhất nên gặp bác sĩ để được thăm khám và tư vấn, vì huyết áp thấp cũng có nhiều nguyên nhân thực thể cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

TS.BS. Lê Thanh

Đậu nành dưỡng não

Không ai vui gì khi chưa nói đã quên. Có thể bạn chưa biết món ăn nào giúp nhớ rõ chuyện đời xưa, hoạt chất nào trong thực phẩm tiếp sức cho chức năng tư duy thêm phần bén nhọn để sẵn sàng lăn xả vào cuộc sống trần tục đợi sẵn ngoài kia. Xin thưa ngay, đó chính là lecithin trong đậu nành!

Nhiều người trẻ trở nên đãng trí

Nếu tưởng chỉ người lớn tuổi mới đâm ra đụng đâu quên đó thì lầm. Thống kê ở nhiều nước châu u trong thời gian gần đây cho thấy nhiều người hãy còn rất trẻ mà đã là nạn nhân của chứng đãng trí. Lý do không chỉ vì chất xám của não bộ quá mệt mỏi với nhịp sống căng thẳng mà còn vì tình trạng quá tải của nguồn tín hiệu đổ ập từ tứ phía, từ cả núi sách báo bước qua truyền hình suốt ngày đêm cho đến internet không ngơi nghỉ.

Không lạ gì nếu ông bà ngày xưa hay luộc trứng cho con cháu khi học thi để nhờ lecithin trong lòng đỏ hà hơi cho bộ óc đang rối tung với những định đề, công thức… Vì cưng con, thương cháu nên tiền nhân đã chọn trứng gà như món ăn bổ dưỡng. Nếu được thông tin chính xác hơn về thành phần thì người xưa ắt đã thay trứng bằng đậu nành, vừa rẻ tiền hơn lại thêm hàm lượng lecithin cao gấp 8 lần.

Nếu xét về cơ chế tác dụng, lecithin nên thuốc là nhờ cấu trúc đạm - béo thích hợp để cơ thể từ đó tổng hợp acetylcholin, chất dẫn truyền thần kinh với vai trò vô cùng quan trọng. Nhờ có chất trung gian này mà các vùng có chức năng khác nhau trên não bộ có thể hoạt động ăn khớp.

Lecithin trong đậu nành được xếp vào nhóm hoạt chất có tác dụng phòng ngừa xơ vữa mạch máu Ảnh: Tấn Thạnh

Người có đủ acetylcholin nhờ đó có thể phản ứng nhanh nhẹn, suy nghĩ chín chắn và quyết định hợp lý. Thiếu acetylcholin vì trước đó không đủ lecithin thì tín hiệu có vào đến não bộ cũng khó dán chặt vào bộ nhớ nên dẫn truyền thần kinh đứt đoạn vô chừng. Đãng trí, mau quên, chậm hiểu… khi đó là điều khó tránh.

Không chỉ có thế. Theo một công trình nghiên cứu ở ĐH Hamburg (CHLB Đức), lượng chất mỡ trong máu giảm thiểu rõ rệt ở người được điều trị hỗ trợ với lecithin trong 4 tuần liên tục. Một số nhà điều trị đã không ngần ngại xếp loại lecithin vào nhóm hoạt chất có công năng phòng ngừa hiện tượng xơ vữa mạch máu, thậm chí với tác dụng phục hồi trên thành mạch máu đã xơ chai.

Nói cách khác, lecithin không đến độ có khả năng giúp người “trẻ mãi không già” để rồi nhiều nhà sản xuất mượn đó quảng cáo cường điệu. Song, nếu đủ lecithin thì tuy cũng già nhưng không quá nhanh đến độ trở tay không kịp, nghĩa là cũng già nhưng không thẹn thùng vì già trước tuổi!

Thỉnh thoảng nên ăn chay vài ngày

Theo một số nhà nghiên cứu, lecithin còn có tác dụng bảo vệ màng tế bào và qua đó cải thiện vận tốc hoán chuyển dưỡng chất. Lecithin nhờ đó là hoạt chất cần thiết cho cơ thể có nhu cầu giải độc cấp bách, như ở người nghiện rượu, nghiện thuốc lá. Muốn uống cứ uống, muốn hút thôi thì cứ hút nhưng nếu muốn sống lâu thì đừng quên thỉnh thoảng ăn chay vài ngày.

Dựa vào tác dụng giải độc của lecithin, nhiều nhà điều trị đã từ lâu áp dụng chất này trong phác đồ điều trị cho người bị gan nhiễm mỡ. Người ta cũng đã ghi nhận nhiều trường hợp sỏi túi mật thu nhỏ kích thước sau vài tuần kết hợp lecithin trong chế độ dinh dưỡng. Thầy thuốc ở ĐH Heidelberg đi xa hơn nữa khi công bố kết quả điều trị khả quan bệnh viêm ruột mạn tính với lecithin mà không cần kèm theo dược phẩm đặc hiệu.

Chưa hết, nếu đậu nành theo kinh nghiệm của nhiều nền y học dân gian là món ăn lại sức cho người lao tâm lao lực thì nhận xét đó quả thật hoàn toàn chính xác. Thử nghiệm trên người bị chấn thương phần mềm cho thấy nhóm thêm lecithin trong khẩu phần có thời gian hồi phục ngắn hơn nhóm đối chứng đến 30%. Chỉ cần thêm miếng đậu hũ mà xuất viện sớm mấy ngày thì còn muốn gì hơn!

Người phương Đông hãnh diện có học thuyết âm dương xây dựng trên nguyên lý tương phản để trường tồn. Muốn não bộ thêm phần sân si để đủ sức chống chọi với cuộc sống căng thẳng lại phải trông mong vào món ăn cứ tưởng chỉ dành cho người tu hành. Tính lại cho cùng, cuộc đời có khác gì vở kịch, hay chính là ở chỗ éo le!

Bác sĩ Lương LỄ Hoàng

Ngáy to thường sớm bị suy thoái nhận thứcNgáy to thường sớm bị suy thoái nhận thứcChủ tịch Sầm Sơn: Du khách bị “chặt chém” cứ điện cho tôiChủ tịch Sầm Sơn: Du khách bị “chặt chém” cứ điện cho tôiNgỡ đang mang thai hóa ra là khối u khổng lồNgỡ đang mang thai hóa ra là khối u khổng lồ

(Theo Người Lao động)

Biến chứng đáng sợ của bệnh sốt xuất huyết

Xin hỏi bác sĩ vì sao bệnh lại nguy hiểm đến thế? Biến chứng đó là gì? Cách phòng biến chứng?

Lê Thị Hằng Nga(lehang@gmail.com)

Theo các chuyên gia về bệnh truyền nhiễm, biến chứng thường gặp nhất khi bị sốt xuất huyết và cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các trường hợp tử vong là thoát huyết tương. Đó là hiện tượng huyết tương bị thoát qua thành mạch, kéo theo nước dẫn đến mất một lượng nước lớn trong tuần hoàn gây trụy mạch. Sốt xuất huyết ở người mẹ mang thai có thể gây suy thai hoặc đẻ non, thai chết lưu. Với người mẹ thì rất có thể bị chảy máu khó cầm, tiền sản giật, làm tổn thương đến chức năng gan, thận, chảy máu kéo dài khi chuyển dạ... Trong các biến chứng do sốt xuất huyết thì nặng nhất là tràn dịch màng phổi, máu đọng trong thận. Hai biến chứng này rất nguy hiểm và có thể ảnh hưởng đến tính mạng hoặc để lại những hậu quả nặng nề sau này cho người bệnh. Một biến chứng thường gặp nữa là tổn thương một số cơ quan nội tạng như suy gan, não, suy hô hấp, thận. Đặc biệt, bệnh nhân đã có những bệnh nền như suy thận, suy gan do rượu... thì sẽ rất nguy hiểm đến tính mạng. Đối với bệnh nhân xuất huyết nặng, biến chứng tiểu cầu giảm là tình trạng rất nguy hiểm. Nếu đã bị giảm tiểu cầu bệnh nhân không được truyền kịp thời có thể dẫn đến xuất huyết não, dễ tử vong. Để hạn chế những biến chứng nguy hiểm do sốt xuất huyết, nếu thấy dấu hiệu của bệnh sốt xuất huyết như sốt cao đột ngột kèm đau đầu cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để khám và điều trị. Trường hợp bệnh nhẹ có thể điều trị tại nhà theo hướng dẫn của bác sĩ và hằng ngày khám lại. Nên nhớ, bệnh thường nặng vào ngày 4-6 do đó cần theo dõi dấu hiệu sốc xuất huyết: tay chân lạnh, chảy máu chân răng, chảy máu tiêu hóa, kinh nguyệt đến sớm và rong (ở nữ giới), xét nghiệm tiểu cầu giảm nặng, men gan tăng cần nhập viện điều trị ngay.

BS. Nguyễn Văn Thịnh

Ðau bên hông có phải bệnh thận?

Hồ Thị Thanh Mai (thanhmai@gmail.com)

Bệnh thận là tên gọi chung khi có các biểu hiện tổn thương chức năng thận. Như chúng ta biết chức năng của thận rất quan trọng là cơ quan tạo hồng cầu và lọc thải chất độc ra khỏi cơ thể... Tại cơ quan này cũng có rất nhiều bệnh trạng. Tùy theo nguyên nhân mà trên lâm sàng triệu chứng có khác nhau. Tuy nhiên, dấu hiệu cơ năng mà người bệnh cảm nhận thấy và đi khám là đi tiểu nhiều, tiểu đêm và đau vùng thắt lưng. Vì thận nằm trong hố thận ngang với đoạn thắt lưng sang hai bên nên khi đau vùng này nhiều người quen gọi đau hông. Các nguyên nhân thường gặp phải kể đến: chấn thương thận, cơn đau quặn thận do sỏi thận, ung thư thận, thận đa nang, thận ứ nước, viêm đài bể thận, lao thận, suy thận... Trong thư cháu nói đau hông và đêm đi tiểu 2-3 lần nhưng không rõ lượng nước tiểu nhiều hay ít, có tiểu dắt, buốt; nước tiểu trong hay đục..., có bị chấn thương vào vùng thận không... và cần phân biệt chứng đau hông và đi tiểu đêm ở phụ nữ do mang thai, chứng viêm bàng quang cũng có đi tiểu nhiều về đêm. Vì vậy, muốn biết có phải do bệnh thận thì cần khám siêu âm ổ bụng xem có sỏi thận không hoặc xét nghiệm nước tiểu cho biết có viêm nhiễm tiết niệu hay tiểu máu, tiểu dưỡng chấp... và xét nghiệm sinh hóá máu biết được các chỉ số liên quan phản ánh chức năng thận tốt hay suy... Lời khuyên của tôi là cháu nên đi khám ở bệnh viện gần nhà hoặc khám chuyên khoa thận tiết niệu để tìm nguyên nhân và điều trị sớm, tránh để lâu vì đó cũng có thể là biểu hiện bệnh lý liên quan đến hệ tiết niệu.

BS. Vũ Ngọc Anh

Men gan cao

Men gan tăng cao là dấu hiệu của nhiều bất ổn trong cơ thể. Nếu không được kiểm soát kịp thời, bệnh tình sẽ nặng hơn, người bệnh thậm chí có nguy cơ tử vong. Điều đáng lưu ý, bệnh thường gặp ở những người uống nhiều rượu bia khiến dễ lầm tưởng nguyên nhân gây tăng men gan chỉ có bia rượu. Nhưng trong thực tế, men gan cao có thể gặp ở cả những người không hề uống rượu bia. Vậy làm thế nào để phòng và điều trị hiệu quả tình trạng men gan tăng cao?

Ai dễ bị tăng men gan?

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến việc men gan tăng cao, theo bác sĩ Văn Minh tăng men gan thường gặp ở người uống rượu, bia và người bị viêm gan hoặc các bệnh lý khác của bệnh gan do dùng một số thuốc làm tăng men gan.

Lý giải về việc uống bia rượu khiến men gan tăng cao, Th,s. BS. Nguyễn Hồng Hà cho rằng; Ai cũng có thể bị tăng men gan, trong đó dễ bị tăng men gan nhất là người uống nhiều bia rượu, nếu uống bia rượu ít, không liên tục, gan có đủ khả năng và thời gian để hoá giải chất độc này. Nhưng nếu uống quá nhiều và liên tục, lượng men gan không đủ để tham gia vào quá trình giải độc rượu. Lúc này chất aldehyd - độc chất được tạo ra từ rượu sẽ trực tiếp phá huỷ tế bào gan dẫn đến tăng men gan.

Còn viêm gan do bất kỳ nguyên nhân nào cũng làm cho men gan tăng cao đột biến nhưng viêm gan do các nhóm virut như A, B, C, E, D có mức độ tăng rất cao và thường gây ra tình trạng viêm cấp tính. Tổn thương gan do virut là loại tổn thương rất nguy hiểm vì sau khi virut xâm nhập tế bào gan chúng sinh sản rất nhanh, rất mạnh và phá hủy tế bào gan mà chúng xâm nhập càng lớn, cho nên lượng men gan giải phóng ra càng nhiều. Chính vì thế, trong các trường hợp viêm gan cấp tính hoặc viêm gan tối cấp hoặc ung thư gan thì lượng men gan tăng nhanh một cách đột biến.

Ngoài ra, người mắc các bệnh mạn tính phải sử dụng thuốc điều trị chuyên khoa dài ngày, người mắc các bệnh về đường mật như viêm đường mật, viêm túi mật, sỏi đường mật trong gan cũng khiến men gan tăng cao.

Men gan tăng cao "tố cáo" bệnh gì?

Gan là một cơ quan xử lý mọi chất độc khi vào cơ thể. Men gan là một loại enzyme nằm trong tế bào gan. Khi tế bào gan chết đi do quá trình lão hóa thì có một lượng men gan được phóng thích vào máu ở nồng độ dưới 40UI/L (chỉ số này gần như cố định ở người bình thường). Khi cao hơn các chỉ số này gọi là men gan cao.

Men gan cao phản ánh tình trạng tế bào gan đang bị tổn thương, gan đang bị viêm. Chỉ số men gan cao là dấu hiệu báo hiệu nhiều bệnh lý nghiêm trọng như viêm gan, ung thư gan, viêm cơ, viêm thận mãn, viêm túi mật, nhồi máu cơ tim, động kinh… Nếu không được điều trị sẽ dẫn đến viêm gan mạn tính, xơ gan, thậm chí gây ung thư gan, đồng thời giảm dần tuổi thọ, tăng tỷ lệ tử vong từ 21 đến 78%.

Đáng chú ý, nếu men gan tăng nhẹ dưới 2 lần thì người bệnh hầu như chưa có biểu hiện triệu chứng gì, nếu không đi xét nghiệm thì không biết được. Vì không có biểu hiện rõ rệt nên người bệnh chủ quan, không đi khám, không có chế độ ăn uống sinh hoạt hợp lý.

Trong các chỉ số men gan, AST (SGOT) và ALT (SGPT) là hai chỉ số chính giúp phản ánh tình trạng của tế bào gan. Hàng ngày, một số tế bào gan chết đi do quá trình lão hóa sẽ phóng thích vào máu một lượng men gan ở nồng độ dưới 40 U/L. Nếu men gan tăng từ 1-2 lần so với mức cho phép là mức độ nhẹ, tăng từ 2-5 lần là mức độ trung bình, tăng trên 5 lần giới hạn bình thường là mức độ nặng. Trong các trường hợp viêm gan cấp tính, men gan có thể tăng từ 10-20 lần.

Giải pháp nào giúp hạ men gan để có lá gan khỏe mạnh?

Trước thực trạng các bệnh về gan, tăng men gan gia tăng một cách báo động trong những năm gần đây, các chuyên gia đã khuyến cáo người dân nên thực hiện lối sống lành mạnh, hạn chế sử dụng các chất kích thích bia rượu, thuốc lá, uống nhiều nước mỗi ngày, sinh hoạt lành mạnh, tránh thức khuya. Ngoài ra, nên có chế độ tập luyện hợp lý, ăn uống cân bằng, ăn nhiều rau quả giàu vitamin. Bên cạnh đó, có thể sử dụng các thực phẩm có lợi cho gan như: đu đủ, củ cải, mướp đắng, gấc, lêkima và tỏi,… giúp hạ men gan hiệu quả. Hiện các bác sĩ, chuyên gia cũng đã nỗ lực tìm ra giải pháp ứng dụng công nghệ sinh học để bào chế ra sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên phù hợp với thể trạng người Việt Nam giúp bảo vệ gan dễ sử dụng, tiện lợi. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng cảnh báo: khi đã biết mình bị tăng men gan, nên đi khám chuyên khoa để được xác định rõ bệnh và điều trị kịp thời, tránh những biến chứng, đặc biệt là bệnh viêm gan siêu vi B.

Minh Thắng

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Naturenz được sản xuất bởi DHG Pharma, giúp hạ men gan, bổ gan, mát gan, hỗ trợ điều trị viêm gan và gan nhiễm mỡ, giúp giảm dấu hiệu đau tức hạ sườn phải, mệt mỏi, khó tiêu, trướng bụng, ăn ngủ kém,... Naturenz là công trình nghiên cứu trên 20 năm của Viện công nghệ sinh học, ứng dụng công nghệ sinh học, chiết xuất enzym từ củ quả tự nhiên. Hiệu quả Naturenz đã được chứng minh bằng thử nghiệm lâm sàng giúp hạ men gan trong 6 tuần đối với các nhóm bệnh gan.

Hotline: 02923.899.000 – Facebook: https://www.facebook.com/ChuyengiaNaturenz/

Website: http://benhviengan.vn